Tài sản riêng vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồngTranh chấp tài sản thường sảy ra khi vợ chồng ly hôn và thường khi có tranh chấp mới nảy sinh vấn đề tài sản chung, tài sản riêng. Việc xác định tài sản riêng vợ chồng rất cần thiết để làm căn cứ chia tài sản vợ chồng. Luật hôn nhân gia đình 2014 đã quy định về tài sản riêng của vợ chồng.

Tài sản riêng vợ chồng là gì?

Theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung của hai người;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;

– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014 là:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng của bên kia

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản (Khoản 2 Điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014);

– Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ (Khoản 4 Điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014);

– Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng nhưng là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó phải có sự thỏa thuận của vợ chồng để bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng (Điều 31 Luật hôn nhân gia đình 2014):

– Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản của mình theo khả năng kinh tế của mỗi bên (Khoản 2 Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014)

Chia riêng tài sản từ tài sản chung

Theo Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:

– Vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản được công chứng;

– Vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung nếu không tự thỏa thuận được;

Theo Điều 42 Luật hôn nhân gia đình, pháp luật không thừa nhận việc chia tài sản chung trong các trường hợp sau:

+ Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

+ Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nhập tài sản riêng vào tài sản chung

Theo Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014

– Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

– Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

– Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân gia đình 2014).

Điều 48 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.

Điều 50 Luật hôn nhân gia đình 2015 quy định những trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu là:

a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Dịch vụ luật sư liên quan của Luật Bình Tâm:
  • Tư vấn xác định tài sản riêng vợ chồng;
  • Tư vấn lập văn bản thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
  • Hòa giải tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn;
  • Tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản cho một bên vợ chồng khi ly hôn…

Call Now Button