Đòi lại nhà đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
Đòi lại nhà đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ trong trường hợp việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà đất do không làm hợp đồng, chỉ giao kết bằng miệng, hợp đồng không rõ ràng, hợp đồng bị thất lạc,… dẫn đến khi bên thuê, mượn, ở nhờ không trả lại nhà đất. Nhiều trường hợp “để quá lâu cứt trâu hóa bùn” bên mượn, thuê, ở nhờ đã xây dựng nhà kiên cố, một số có tên trong sổ địa chính hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là dạng tranh chấp về giao dịch liên quan tới QSD đất nên không cần phải qua hòa giải tại xã phường. Sau đây là thủ tục đòi lại nhà đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
I. Trường hợp nhà đất có sổ đỏ hay các loại giấy tờ về QSD đất, người có quyền đòi nhà đất khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện (quận) nơi có đất.
1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm:
1. Đơn khởi kiện:
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Sổ đỏ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
– Các giấy tờ chứng minh khác về quyền yêu cầu bên thuê, mượn, ở nhờ trả lại nhà đất như hợp đồng cho thuê, mượn, xác nhận của người làm chứng…
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân.
2. Nộp đơn khởi kiện
– Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện (quận) nơi có nhà đất đang tranh chấp.
– Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
3. Tòa thụ lý và giải quyết
– Nếu hồ sơ chưa đủ mà đúng thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
– Nếu hồ sơ đủ:
+ Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
+ Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp cho Tòa.
+ Tòa ra Quyết định thụ lý.
Lưu ý:
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai cho Tòa án
– Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
4. Chuẩn bị xét xử và xét xử
– Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng – Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm.
– Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án.
II. Trường hợp không có giấy tờ về QSD đất thì có hai lựa chọn:
Lựa chọn 1: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện (quận) nơi có nhà đất (như trên).
Lựa chọn 2: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì nộp đơn tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì nộp đơn tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của cấp huyện hoặc tỉnh thì khiếu nại đến cấp giải quyết cao hơn là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (thủ tục tương tự Lựa chọn 1).
Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ và giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ và giấy tờ về quyền sử dụng đất.