Vay tiền nhưng không trả


Câu hỏi tình huống vay tiền nhưng không trả:

Khoảng từ cuối năm 2018 đến đầu năm 2019 em có cho người bạn thân vay số tiền 75 triệu đồng để làm ăn. Đến khoảng tháng 03 năm 2019 người bạn này làm ăn thất bại không có khả năng để trả lại cho em. Anh ta đã bỏ trốn và không thấy hồi âm. Nay em nhờ luật sư tư vấn giúp em để em có thể lấy lại số tiền để làm ăn.
Trả lời:
Vay tiền là quan hệ hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bạn đã cho người khác vay số tiền 75 triệu đồng và hiện nay người này đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú từ tháng 03 năm 2019. Hành vi của người vay tiền không trả có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;”…

Như vậy, người vay tiền của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự nêu trên.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần phải làm đơn tố cáo tới cơ quan điều tra và xử lí về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nêu trên.
Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Do đó, bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi của người vay đến các cơ quan nêu trên, kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan để đề nghị khởi tố vụ án nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Call Now Button