Ghi chú kết hôn

Ghi chú kết hônGhi chú kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Như vậy, khi đã đăng ký kết hôn  tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài thì vợ chồng có thể tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để quan hệ hôn nhân được công nhận theo pháp luật Việt Nam.

Điều kiện ghi chú kết hôn

Căn cứ Điều 34 Nghị định 123/2015 quy định điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Theo đó, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch ở Việt Nam nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trường hợp vào thời điểm đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, nam nữ không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vào thời điểm thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Ghi chú kết hôn ở đâu?

Căn cứ Điều 48 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định thẩm quyền ghi chú việc kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Người có yêu cầu nộp hồ sơ như đã hướng dẫn tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú để tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn.

Trình tự, thủ tục

Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 123/2015, hồ sơ ghi chú kết hôn bao gồm các giấy tờ phải nộp sau đây:

  • Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu;
  • Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn với người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
  • Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Bên cạnh những giấy tờ phải nộp nêu trên, người có yêu cầu phải xuất trình thêm các giấy tờ bao gồm:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
  • Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Thời hạn giải quyết ghi vào sổ Hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.


 Dịch vụ luật sư

  & Zalo 091 321 8707

  luatbinhtam@gmail.com

Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

Call Now Button