Bình luận tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ

  1. Khái niệm

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Điều 137 Bộ luật hình sự 2015) được hiểu là hành vi của người được giao thực hiện công vụ đã làm cho người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại cho sức khỏe do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép.

cố ý gây thương tích trong khi thi hành công vụ

  1. Các yếu tố cấu thành tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác khi thi hành công vụ

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có hành vi dùng vũ lực ngoài trường hợp pháp luật cho phép để tác động lên cơ thể nạn nhân trong khi thi hành công vụ (xem giải thích tương tự tội làm chết người trong khi thi hành công vụ) làm cho nạn nhân bị thương tích hoặc bị tổn hại cho sức khỏe (xem giải thích tư tưởng tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác).

b) Về hậu quả. Hành vi nêu trên dẫn đến gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên Giải thích tương tự ở tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác) với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Lưu ý: Trường hợp hành vi phạm tội dẫn đến chết người thì người có hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ.

2.2. Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khỏe của người khác.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội đã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý gián tiếp

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là người nào được giao thực hiện nhiệm vụ công vụ của nhà nước (xem giải thích tương tự ở tội làm chết người trong khi thi hành công vụ).

  1. Về hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt cải tạo không đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến ba năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 025 đến 07 năm.

  1. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, vụ cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


 Dịch vụ luật sư

  & Zalo 091 321 8707

  luatbinhtam@gmail.com

Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

Call Now Button