Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Câu hỏi tình huống lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Tôi là sinh viên vừa tốt nghiệp trường sư phạm thì bà X là người quen của gia đình tôi nhận mình có mối quan hệ với sở giáo dục nên chắc chắn xin được việc cho tôi. Sau khi nhận hồ sơ của tôi bà X yêu cầu tôi đưa cho bà nhiều đợt tổng cộng là 120 triệu đồng để lo cho xếp hồ sơ kịp vào dịp thi tuyển công chức trong năm. Qua một năm, tôi vẫn không được gọi thi tuyển công chức theo như bà X hứa nên tôi hỏi xin lại tiền nhiều lần nhưng bà X không trả vì lý do đã chi phí hết cho “các xếp” và phải chờ các xếp giải quyết. Vi tin tưởng bà X nên khi giao tiền cho bà X chỉ có giấy nhận tiền ghi thời gian và số tiền bà X nhận của tôi. Tôi đã kiện bà X lừa đảo chiếm đoạt tài sản của tôi ra công an thì bà X chối việc hứa chạy xin việc cho tôi để đòi tôi đưa tiền mà bà chỉ thừa nhận đã vay tiền tôi hứa sẽ trả. Công an trả lời tôi vụ việc là tranh chấp dân sự nên bảo tôi phải kiện bà X ở tòa án dân sự. Vậy Công an giải quyết như vậy có đúng không?
Trả lời:
Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Bỏ điểm b;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Bỏ điểm b;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Với nội dung vụ việc nêu trong câu hỏi, bà X bằng thủ đoạn gian dối tuy không có thẩm quyền nhưng đã nhận mình giải quyết được việc xin thi tuyển công chức để nhận 120 triệu đồng của bạn (thực tế không xin được việc) rồi chiếm đoạt. Hành vi của bà X cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Khoản 2 điều 174 Bộ Luật hình sự nêu trên.
Công an trả lời bạn vụ việc là tranh chấp dân sự có đúng không?
Bạn đã “kiện” bà X ra Công an có nghĩa là đã tố cáo bà X phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Công an có trách nhiệm xác mịnh điều tra bà X có hành vi dấu hiệu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không. Trong giai đoạn xác minh, bà X không thừa nhận việc lo xin việc cho bạn là hành vi khai báo gian dối để chối tội. Công an có trách nhiệm xác minh điều tra toàn diện và đầy đủ để thu thập những chứng cứ chứng minh hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bà X. Đối tượng xác minh như những người trong gia đình bạn biết việc này hay người cho bạn mượn tiền để xin việc, rồi truy tìm hồ sơ xin việc của bạn. Ngoài ra, như nhiều trường hợp phổ biến bà X đã dùng thủ đoạn tương tự để lừa nhiều người, họ chính là đối tượng có thể xác minh. Bản thân bạn cần thu thập đưa ra các chứng cứ cung cấp giúp cho Công an xác minh điều tra.
Trong trường hợp nếu Công an chưa làm hết trách nhiệm để xác minh thu thập được chứng cứ như đã nêu mà đã trả lời bạn vụ việc là tranh chấp dân sự là không đúng.
Luật sư Huỳnh Thanh Tùng
Bạn có thể đặt câu hỏi tại đây sẽ được Luật sư giải đáp qua Email của bạn.
Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật