Tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Kể từ thời điểm kết hôn, pháp luật ghi nhận chế định về “Tài sản chung của vợ chồng” được hình thành trên căn cứ hôn nhân. Vì có cái chung thì phải có cái riêng nên bên cạnh đó tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng. Thực tế, không tránh khỏi trường hợp, một bên cho rằng tài sản này là tài sản riêng của mình, nhưng bên kia lại cho rằng đó là tài sản chung. Vậy trong trường hợp này, phải làm cách nào để chứng minh đó là tài sản riêng của một bên. Luật sư phân tích các quy định pháp lý liên quan để giải đáp thắc mắc trên.
Trước hết, cần xác định những tài sản nào được pháp luật công nhận là tài sản của một bên vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của một bên vợ, chồng bao gồm các loại tài sản sau:
- Tài sản có trước khi kết hôn:
- Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
2. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân:
- Tài sản được thừa kế riêng
- Tài sản được tặng cho riêng
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Cụ thể, quy định đối với các loại tài sản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ (quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình 2014), bao gồm các loại tài sản sau: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi người;
- Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng.
Như vậy, việc xác định tài sản là tài sản của một bên thì phải dựa vào 03 yếu tố chính gồm: Nguồn gốc tài sản, thời điểm tạo lập tài sản, thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng.
Chính vì vậy, việc chứng minh tài sản riêng cũng chính là đi chứng minh 3 yếu tố trên:
Thứ nhất, xét đến nguồn gốc của tài sản: Cần xác định được tài sản đó có được bắt nguồn từ đâu?
+ Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
+ Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
+ Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?
Thứ hai, thời điểm tạo lập tài sản: Phải xác định được thời điểm cá nhân có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn. Về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng.
Thứ ba, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng: Hai yếu tố trên về nguồn gốc tài sản và thời điểm tạo lập tài sản sẽ không còn làm căn cứ để xác định tài sản riêng của vợ chồng nếu vợ chồng có thỏa thuận hợp pháp khác. Cụ thể, đó là các thỏa thuận sau:
+ Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình);
+ Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình);
+ Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.
Điều này có nghĩa, cho dù tài sản đó có nguồn gốc và thời điểm rõ ràng được xác định là tài sản của một bên theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình và bạn cũng có đầy đủ giấy tờ chứng minh đây là tài sản riêng, nhưng nếu trước đó, vợ chồng bạn đã từng ký 1 trong 3 loại thỏa thuận nêu trên một cách hợp pháp thì việc xác định tài sản đó là tài sản chung hay riêng chỉ cần dựa theo thỏa thuận để xác định mà thôi.
Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.
Mặt khác, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận “nguyên tắc suy đoán” trong việc chứng minh tài sản của một bên vợ chồng, đó là: Nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình). Do vậy, nếu không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng.
Liên kết hữu ích:
- Bộ Tư pháp
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Bản án, quyết định của Tòa án
Phân biệt đơn phương ly hôn với thuận tình ly hôn