Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ – Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi công ty không cho nghỉ hay không?

Em có ký hợp đồng với công ty 3 năm (từ năm 2014). E đã nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 12/8/2015, nhưng đến nay tức là 28/8, bên quản lý vẫn chưa duyệt đơn của em và cũng chưa thông báo em sẽ bàn giao khi nào. Như vậy, nếu đến ngày 14/8 em tự nghỉ thì có được xem là nghỉ hợp lệ không?

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Trả lời:
Trường hợp của bạn đang là hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 22 Bộ luật lao động 2012: “Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.”
Theo quy định của pháp luật, bạn chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  trước thời hạn khi nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 37 Bộ Luật lao động 2012  là:

“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

Khi đáp ứng một trong các điều kiện trên, để đơn phương chấm dứt HĐLĐ bạn phải thực hiện việc việc báo cho người sử dụng lao động biết trước theo quy định tại khoản 2 Điều này. Cụ thể:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này 
Nếu không đáp ứng được những yêu cầu nêu trên thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là trái pháp luật. Bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty bạn theo quy định của pháp luật.

(Theo cổng thông tin điện tử bộ Tư Pháp)


 Dịch vụ luật sư

 & Zalo 091 321 8707

  luatbinhtam@gmail.com

Bạn có thể đặt câu hỏi tại đây sẽ được Luật sư giải đáp qua Email của bạn.

Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

Call Now Button