Hành vi vu khống người khác

Tố cáo hành vi vu khống của người khác

Vợ tôi có vay giúp bạn một số tiền, bạn vợ tôi không có khả năng trả tiền mặt, đã trả bằng đất. Nay vợ tôi trả đất cho người có tiền cho vay, họ không nhận. Bắt vợ tôi trả bằng tiền mặt hoặc ép giá đất bằng một nửa giá trị mà bạn vợ tôi đã trả. Hiện người vay làm đơn tố cáo tôi là lợi dụng tín nhiệm lừa đảo, lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, bôi nhọ danh dự của tôi trước tổ chức Đảng và cơ quan tôi đang công tác. Vậy tôi phải làm gì để minh oan và tôi có thể tố cáo lại tội vu khống không?

Hành vi vu khống người khác
Hành vi vu khống người khác

TRẢ LỜI:

Chào anh,

  1. Với việc vợ anh có vay giúp bạn một số tiền, bạn vợ anh không có khả năng trả tiền mặt và đã trả bằng đất. Nay vợ anh trả đất cho người có tiền cho vay, nhưng người cho vay không nhận và bắt vợ anh phải trả bằng tiền mặt hoặc ép giá đất bằng một nửa giá trị mà bạn vợ anh đã trả hoàn toàn là quan hệ dân sự về hợp đồng vay tài sản và các bên liên quan phải sử dụng các quy định của pháp luật dân sự (Bộ luật Dân sự năm 2015) để giải quyết và nếu không giải quyết được các bên liên quan có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định của pháp luật.
  2. Còn đối với việc người vay làm đơn tố cáo anh là lợi dụng tín nhiệm lừa đảo, lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản, bôi nhọ danh dự của anh trước tổ chức Đảng và cơ quan anh đang công tác hoàn toàn là hành vi vi phạm pháp luật, bởi lẽ anh không có liên quan đến vụ việc nói trên (mặc dù anh là chồng của người vay tiền tức vợ anh, nhưng việc vay tiền này là việc riêng của vợ anh).

Bên cạnh đó, nếu hành vi tố cáo, bôi nhọ danh dự của người vay đối với anh nói trên đủ yếu tố cấu thành tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người này sẽ bị trừng trị theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, đầu tiên anh cần khai báo với chính quyền, công an, cơ quan đoàn thể về vụ việc nói trên nhằm làm rõ vụ việc và anh hoàn toàn có thể tố cáo người vay về hành vi vu khống người khác./.

(Theo cổng thông tin điện tử bộ Tư Pháp)


 Dịch vụ luật sư

 & Zalo 091 321 8707

  luatbinhtam@gmail.com

Bạn có thể đặt câu hỏi tại đây sẽ được Luật sư giải đáp qua Email của bạn.

Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

Call Now Button