Bình luận Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

Bình luận tội dâm ô với trẻ em (dâm ô với người dưới 16 tuổi) quy định tại Điều 146 Bộ luật hình sự 2015

  1. Dâm ô với người dưới 16 tuổi là gì?
Tội dâm ô với trẻ em
Tội dâm ô với trẻ em

Dâm ô với người dưới 16 tuổi là hành vi của người từ đủ 18 tuổi trở lên kích thích tính dục (kích thích) của người dưới 16 tuổi bằng cách sờ,bóp,…vào bộ phạn sinh dục của người dưới 16 tuổi hoặc buộc người dưới 16 tuổi phải sờ bóp… những bộ phận kích thích tính dục hoặc bộ phận sinh dục của người phạm tội hoặc của người khác nhưng không có việc (và không có mục đích) giao cấu với người dưới 16 tuổi.

  1. Các yếu tố cấu thành tội dâm ô đối với trẻ em

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua các dấu hiệu sau đây:

a) Có hành vi kích dục đối với người dưới 16 tuổi như sờ,bóp,hoặc dùng các bộ phận nhạy cảm về tình dục (như dương vật) cọ sát vào cơ thể hoặc bộ phận sinh dục của người dưới 16 tuổi.

b) Có hành vi buộc người dưới 16 tuổi sờ,bóp,cọ xát … vào những bộ phận kích thích tính dục hoặc bộ phận sinh dục của người phạm tội hoặc của người khác.

Cần lưu ý :

– Các hành vi nêu trên đều chưa và không có mục đích giao cấu với người dưới 16 tuổi.

–  Người dưới 16 tuổi bị dâm ô có thể đồng tình,tự nguyện, hoặc bị cưỡng ép thực hiện hành vi dâm ô với người phạm tội.

Theo chúng tôi chỉ được coi là có tội khi hành vi dâm ô đã được thực hiện. Nếu người thành niên dâm ô nhưng chưa có những hành vi cụ thể nào (có thể mới là hành vi quấy nhiễu tình dục hoặc ôm hôn bình thường) thì không cấu thành tội này.

2.2. Mặt khách thể

Hành vi nêu trên đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về thân thể,nhân phẩm,danh dự và sự phát triển bình thường về tâm sinh lý của người dưới 16 tuổi.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

2.4. Mặt chủ thể

Chủ thể của tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là bất kỳ người nào đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

  1. Về hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chìa thành 03 khubg,cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt từ từ 06 tháng đến 03 năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

c) Khung ba (khoản 3).

Có mức phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

  1. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


 Dịch vụ luật sư

  & Zalo 091 321 8707

  luatbinhtam@gmail.com

Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

Call Now Button