PHÁP NHÂN

Pháp nhân được Bộ luật dân sự quy định như sau:

Điều 74. Pháp nhân
  1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân (PN) khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  3. b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
  4. c) Có tài sản độc lập với cá nhân, PN khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  5. d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
  6. Mọi cá nhân, PN đều có quyền thành lập PN, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 75. Pháp nhân thương mại
  1. Pháp nhân thương mại là PN có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
  2. PN thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
  3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt PN thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Pháp nhân phi thương mại
  1. Pháp nhân phi thương mại là PN không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
  2. PN phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
  3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt PN phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Điều lệ của pháp nhân
  1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định.
  2. Điều lệ của PN có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên gọi của PN;

b) Mục đích và phạm vi hoạt động của PN;

c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;

d) Vốn điều lệ, nếu có;

đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;

g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của PN, nếu là PN có thành viên;

h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là PN có thành viên;

i) Thể thức thông qua quyết định của PN; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;

l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể PN.

Điều 78. Tên gọi của pháp nhân
  1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt.
  2. Tên gọi của PN phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của PN và phân biệt với các PN khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
  3. PN phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
  4. Tên gọi của PN được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 79. Trụ sở của pháp nhân
  1. Trụ sở của PN là nơi đặt cơ quan điều hành của PN. Trường hợp thay đổi trụ sở thì PN phải công bố công khai.
  2. Địa chỉ liên lạc của PN là địa chỉ trụ sở của PN. PN có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 80. Quốc tịch của pháp nhân

Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là PN Việt Nam.

Điều 81. Tài sản của pháp nhân

Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của PN và tài sản khác mà PN được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân
  1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, PN hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  2. Đăng ký PN bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
  3. Việc đăng ký PN phải được công bố công khai.
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
  1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của PN được quy định trong điều lệ của pháp PN trong quyết định thành lập PN.
  2. PN có cơ quan khác theo quyết định của PN hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
  1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của PN, không phải là PN.
  2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của PN.
  3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do PN giao, bảo vệ lợi ích của PN.
  4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của PN phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
  5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của PN trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
  6. PN có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Điều 85. Đại diện của pháp nhân

Đại diện của PN có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của PN phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này.

Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
  1. Năng lực pháp luật dân sự của PN là khả năng của PN có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của PN không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  2. Năng lực pháp luật dân sự của PN phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu PN phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của PN phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
  3. Năng lực pháp luật dân sự của PN chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt PN.
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
  1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh PN.

PN chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký PN, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

  1. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của PN đối với nghĩa vụ dân sự do người của PN xác lập, thực hiện không nhân danh PN, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  2. Người của PN không chịu trách nhiệm dân sự thay cho PN đối với nghĩa vụ dân sự do PN xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 88. Hợp nhất pháp nhân
  1. Các PN có thể hợp nhất thành một PN mới.
  2. Sau khi hợp nhất, các PN cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm PN mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Điều 89. Sáp nhập pháp nhân
  1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là PN được sáp nhập) vào một PN khác (sau đây gọi là PN sáp nhập).
  2. Sau khi sáp nhập, PN được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của PN được sáp nhập được chuyển giao cho PN sáp nhập.
Điều 90. Chia pháp nhân
  1. Một PN có thể chia thành nhiều PN.
  2. Sau khi chia, PN bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của PN bị chia được chuyển giao cho các PN mới.
Điều 91. Tách pháp nhân
  1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều PN.
  2. Sau khi tách, PN bị tách và PN được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
  1. Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành PN khác.
  2. Sau khi chuyển đổi hình thức, PN được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm PN chuyển đổi được thành lập; PN chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của PN được chuyển đổi.
Điều 93. Giải thể pháp nhân
  1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của điều lệ;

b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2.Trước khi giải thể, PN phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.

Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
  1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Chi phí giải thể PN;

b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.

2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể PN và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu PN, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.

Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.

Điều 95. Phá sản pháp nhân

Việc phá sản PN được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân
  1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:

a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể PN theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;

b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

2. PN chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký PN hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Khi PN chấm dứt tồn tại, tài sản của PN được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.


  Bộ luật dân sự 2015 


 Dịch vụ luật sư

  & Zalo 091 321 8707

  luatbinhtam@gmail.com


  Liên kết hữu ích:

Call Now Button