Bình luận tội cướp giật tài sản

Bình luận tội cướp giật tài sản

  1. Cướp giật tài sản là gì?

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. (Điều 171 Bộ luật hình sự 2015)

  1. Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm thể hiện qua dấu hiệu sau:

Có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng. Được hiểu là người pham tội không cân che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà thực hiện trước mặt mọi người một cách táo bạo bất người và dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.

Bình luận tội cướp giật tài sản
Bình luận tội cướp giật tài sản

Để thực hiện được hành vi này người phạm tội không được sử dụng vũ lực (tuy một số trường hợp có sử dụng sức mạnh như đạp, xô cho bị hại té để cướp), cũng không đe dọa sử dụng cũ lực hay uy hiếp tinh thần của người bị hại như tội cướp tài sản mà chỉ chỉ dựa vào sự nhanh nhẹn của bản thân và sự thờ ở của người bị hại, hay trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản (chẳng hạn như trẻ em, người già, phụ nữ…) để giật lấy tài sản của họ và tẩu thoát.

Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài sản của tội phạm này là được thực hiện một cách bất ngờ và nhanh chóng (trong một khoảng thời gian rất nhắn, thường chỉ trong một vài giây là đã thực hiện xong hành vi chiếm đoạt) làm cho người bị hạn không kịp ứng phó. Đồng thời ngay sau khi chiếm đoạt được tài sản từ tay người bị hại, người phạm tội cũng nhanh chóng tẩu thoát nhằm tránh khỏi việc truy đuổi của người bị hại. Thông thường thì người phạm tội có sử dụng phương tiện để thực hiện tội phạm (như dùng xe phân phối lớn để cướp giật…).

Lưu ý: Đối tượng của hành vi cướp giật tài sản (tương tự như đối với tội cướp tài sản). Tuy nhiên thông thường là nữ trang tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền, là những vật nhẹ, gọn, dễ lấy và cất giấy một cách dễ dàng.

Nhiều trường hợp người phạm tội cũng sử dụng thủ đoạn tinh vi để tạo sơ hở mất cảnh giác của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản để thực hiện hành vi cướp giật.

Ví dụ: giả vờ hỏi mua chiếc điện thoại di động, khi được chủ sở hữu tài sản đưa cho xem đã nhanh chóng tẩu thoát cầm theo chiếc điện thoại.

2.2. Khách thể.

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

2.3. Mặt khách quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội cướp giật tài sản này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

  1. Về hình phạt của tội cướp giật tài sản

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 04 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

b) Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

b) Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

  1. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Đọc thêm: Phân biệt các tội xâm phạm quyền sở hữu


 Dịch vụ luật sư

  & Zalo 091 321 8707

  luatbinhtam@gmail.com

Liên kết hữu ích: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

Call Now Button